• tiêu đề_banner

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn hiểu biết toàn diện về ván ép.

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn hiểu biết toàn diện về ván ép.

Ván ép

Ván ép, còn được gọi làván épVán lõi, ván ba lớp, ván năm lớp, là vật liệu ván ba lớp hoặc nhiều lớp lẻ được làm bằng cách cắt xoay các đoạn gỗ thành ván lạng hoặc gỗ mỏng bào từ gỗ, dán bằng chất kết dính, hướng thớ của các lớp ván lạng liền kề vuông góc với nhau.

19

Trên cùng một tấm ván ép, các lớp ván lạng có loại gỗ và độ dày khác nhau có thể được ép sát vào nhau cùng một lúc, nhưng để tạo thành hai lớp ván lạng đối xứng thì loại gỗ và độ dày phải giống nhau. Do đó, khi xem xét...ván épLớp veneer ở giữa là trung tâm, còn các lớp veneer ở hai bên có màu sắc và độ dày đồng nhất.

Trong việc sử dụngván épHầu hết các nước công nghiệp phát triển lớn đều sử dụng nó trong ngành xây dựng, tiếp theo là đóng tàu, hàng không, vận tải đường ống, quân sự, nội thất, bao bì và các ngành công nghiệp liên quan khác. Trung Quốc...ván épSản phẩm chủ yếu được sử dụng trong ngành nội thất, trang trí, bao bì, khuôn mẫu xây dựng, rương, tàu thuyền, cũng như sản xuất và bảo trì.

Thông số chiều dài và chiều rộng thường là: 1220 x 2440mm.

Thông số độ dày thường là: 3, 5, 9, 12, 15, 18mm, v.v.

 

20

Trong phần hoàn thiệnván épLớp ván lạng bên trong, ngoài lớp ván bề mặt, được gọi chung là lớp ván giữa; nó có thể được chia thành lớp ván giữa ngắn và lớp ván giữa dài.

Chungván épCác loại gỗ dùng làm ván lạng bao gồm: gỗ dương, gỗ bạch đàn, gỗ thông, các loại gỗ khác, v.v.

Ván épVán lạng có thể được phân loại theo cấp độ thẩm mỹ: cấp độ đặc biệt, cấp độ một, cấp độ hai và cấp độ ba.

Loại đặc biệt: bề mặt phẳng, không có lỗ/đường nối/lớp màng/mối ghép chết, gờ lớn;

Loại I: bề mặt ván phẳng, không có vỏ cây/lỗ trên vỏ cây, đường nối, mắt gỗ;

Cấp độ 2: Bề mặt tấm ván về cơ bản là nhẵn mịn, chỉ có một lượng nhỏ vỏ cây và lỗ do vỏ cây tạo ra;

Cấp độ 3: bề mặt ván không đều chiều dài và chiều rộng, bị sứt vỏ, có lỗ trên vỏ, nhiều khuyết tật khác.

21

Ván éptấm là lớp ván lạng ngoài cùng được sử dụng nhưván ép, được chia thành các tấm và lớp lót phía sau.

Các loại gỗ thông dụng được sử dụng làm ván lạng cho ván ép bao gồm: gỗ Augustine, gỗ gụ, gỗ dương, gỗ bạch dương, gỗ ô liu đỏ, gỗ nguyệt quế núi, gỗ băng, gỗ bách bút chì, gỗ trắng lớn, gỗ tang, gỗ vàng tung, gỗ ô liu vàng, gỗ nhân bản, v.v.

Chungván épMàu sắc bề mặt gỗ bao gồm: màu đào, màu đỏ, màu vàng, màu trắng, v.v.

Từván épĐược làm từ ván lạng phủ keo theo hướng vân gỗ, ép dưới điều kiện gia nhiệt hoặc không gia nhiệt, nó có thể khắc phục phần lớn các khuyết điểm của gỗ và nâng cao tỷ lệ sử dụng gỗ, từ đó tiết kiệm gỗ.

Ván ép là loại vật liệu nhiều lớp, vì vậy nó rẻ hơn nhiều so với gỗ nguyên khối.

22

Các đặc tính vật lý và cơ học của ván ép theo phương dọc và phương ngang ít khác biệt, điều này có thể cải thiện và nâng cao đáng kể các đặc tính vật lý và cơ học của gỗ, với độ ổn định kích thước tốt và khả năng chống cong vênh và nứt nẻ.

Ván ép có thể giữ được vân và màu sắc tự nhiên của gỗ, với hình dạng phẳng và chiều rộng tương đối lớn, do đó có khả năng che phủ tốt và dễ ứng dụng trong xây dựng.

 


Thời gian đăng bài: 25 tháng 3 năm 2023